Thứ Ba, 4 tháng 12, 2018

Quyết định của Bộ Y tế - Hướng dẫn vệ sinh khu phẫu thuật - Phần 6

Quyết định của Bộ Y tế - Hướng dẫn vệ sinh khu phẫu thuật - Phần 6

SHARE THIS


Bảng 1: Phân loại mức độ ô nhiễm bề mặt môi trường bệnh viện và nồng độ dung dịch clo cần thiết cho làm sạch, khử khuẩn môi trường bề mặt
Mức độ ô nhiễm
Bề mặt môi trưng
Nồng đclo
Ô nhiễm nhẹ
Một môi trường được coi là ô nhiễm nhẹ hoặc không bị ô nhiễm nếu bề mặt môi trường hoặc vật dụng không bị phơi nhiễm với máu hoặc chất dịch cơ thể, hoặc có thể môi trường đó có dụng cụ đã tiếp xúc với máu hoặc chất dịch cơ thể (ví dụ như phòng khách, văn phòng, thư viện, lưu trữ, kho giữ dụng cụ sạch, phòng quan sát phẫu thuật, phòng chuẩn bị dụng cụ thủ thuật, phẫu thuật)
0,1%
Ô nhimtrung bình
Một môi trường được coi là ô nhiễm ở mức độ trung bình nếu hoạt động thường quy gây cho bề mặt môi trường và/hoặc có dụng cụ đang bị phơi nhiễm máu hoặc dịch cơ thể hoặc chất thải chứa máu hoặc dịch tiết. Ví dụ:
Buồng bệnh nhân,
Buồng tắm, nhà vệ sinh
Hành lang khu điều trị, khu phẫu thuật, nơi có NB đi lại.
Khoa khám bệnh
0,5%
Ô nhiễm nặng
Một môi trường được coi là bị ô nhiễm nặng nếu bề mặt và / hoặc dụng cụ thường xuyên tiếp xúc với máu hoặc dịch cơ thể. Ví dụ:
Bộ dụng cụ đỡ đẻ, dụng cụ phẫu thuật, dụng cụ thủ thuật xâm lấn, bàn mổ, bàn đẻ, dụng cụ nội soi, dụng cụ thông tim, dụng cụ tiêm truyền tĩnh mạch, dụng cụ thay băng, bình hút,...
- Phòng mổ, phòng đẻ, phòng nội soi, phòng thủ thuật xâm lấn, phòng tiểu phẫu, bung giải phẫu bệnh lý, phòng mổ tthi, phòng thông tim, buồng điều trị NB bỏng, phòng cấp cứu.
Nhà vệ sinh của người bệnh tiêu chảy mất kiểm soát
1%
Các dung dịch pha từ các hóa chất chứa clo trên thị trường hiện nay với nồng độ 0,5% và 1,25% clo hoạt tính thường được sử dụng tùy theo mục đích và cách thức của việc khử khuẩn. Vic tính nồng đ dung dch phải da vào clo hot tính. Vì các hóa chất khác nhau có hàm lượng clo hoạt tính khác nhau, cho nên phải tính toán đủ khối lượng hóa chất cần thiết để đạt được dung dịch có nồng độ clo hoạt tính muốn sử dụng.
Lượng hóa chất chứa clo cần để pha số lít dung dịch với nồng độ clo hoạt tính theo yêu cầu được tính theo công thức sau:

Lượng hóa chất (gam)
=
Nồng độ clo hoạt tính của dung dịch cần pha (%) x số lít
x 1000
Hàm lưng clo hoạt tính của hóa chất sử dụng (%)
* Hàm lượng clo hoạt tính của hóa chất sử dụng luôn được nhà sản xuất ghi trên nhãn, bao bì hoặc bảng hướng dẫn sử dụng sản phẩm.
Ví dụ: Để pha 10 lít dung dịch có nồng độ clo hoạt tính 0,5% từ bột cloramin B 25% clo hoạt tính, cần: (0,5 x 10/25) x 1000 = 200 gam.
Đ pha 10 lít dung dịch có nồng độ clo hoạt tính 0,5% từ bột canxi hypocloride 70% clo hoạt tính, cần: (0,5 x 10/70 ) x 1000 = 72 gam.
Để pha 10 lít dung dịch có nồng độ clo hoạt tính 0,5% từ bột natri dichloroisocianurate 60% clo hoạt tính, cần: (0,5 x 10/60) x 1000 = 84 gam.
Bảng 2. Lượng hóa chất chứa clo để pha 10 lít dung dịch với các nồng độ clo hoạt tính thường sử dụng trong vệ sinh bề mặt môi trường
Tên hóa chất (hàm lượng clo hoạt tính)
Lượng hóa chất cần để pha 10 lít dung dịch có nồng độ clo hoạt tính
Cách pha
0,1%
0,25%
0,5%
1,25%
2,5%
Cloramin B 25%
25g
100g
200g
500g
1000g
Hòa tan hoàn toàn lượng hóa chất cần thiết cho vừa đủ với 10 lít nước sạch, ở nhiệt độ thường.
Canxi HypoCloride 70%
7,2g
36g
72g
180g
360g
Bột Natridichloroisocyanurate 60%
8,4g
42g
84g
210g
420g
Các dung dịch khử khuẩn có clo sẽ giảm tác dụng nhanh theo thời gian, cho nên chỉ pha đủ lượng cần sử dụng và phải sử dụng càng sớm càng tốt sau khi pha. Tốt nhất chỉ pha và sử dụng trong ngày, không nên pha sẵn để dự trữ. Dung dịch khử khuẩn chứa clo đã pha cần bảo quản ở nơi khô, mát, đậy kín, tránh ánh sáng.
5. Cách pha dung dịch Javel 12° clo (dung dịch của Pháp) hoặc clorox 16° (của Mỹ):
Pha loãng 1 phần Javel 12° clo hoặc clorox 16° clo với 20 hoặc 8 phần nước lạnh để lau chùi bề mặt môi trường, dụng cụ sẽ diệt được các loại vi khuẩn, virút bao gồm cả virut cúm.
6. Cách pha hóa chất Surphanios và Chlospray:
Sử dụng dung dịch Surphanios nồng độ 0,25% pha tỷ lệ 20 ml hóa chất với 8 lít nước sạch ở nhiệt độ thông thường để ngâm khử khuẩn dụng cụ hoặc thấm khăn lau, lau bề mặt môi trường buồng bệnh, phòng phẫu thuật, bề mặt bàn, phương tiện, máy móc. Trường hợp sử dụng Chlorspray 0,25% để lau bề mặt máy móc, chỉ cần phun, xịt bề mặt máy móc mà không cần pha.
7. Cách pha viên Presept 2,5 g sử dụng trong vệ sinh và khử khuẩn môi trường
Viên nén Presept của Công ty trách nhiệm hu hạn Johnson and Johnson có mặt trên thị trường Việt Nam hơn 20 năm nay, nó thuận tiện cho việc bảo quản, vận chuyển và pha sử dụng. Presept được đóng viên 2,5g hoặc 1g. Tùy thuộc mục đích sử dụng khác nhau mà pha nồng độ khác nhau và lưu giữ thời gian ngâm khử khuẩn khác nhau. Trong trường hợp vệ sinh bề mặt và khử khuẩn môi trường, cần dùng 1 viên Precept 2,5g pha trong 10 lít nước sạch, nhiệt độ thông thường để có nồng độ 0,14% clo (1400 ppm) trong thời gian 10 phút. Trường hợp bề mặt môi trường dính máu hoặc chất tiết, tiêu diệt virút cúm sử dụng dung dung dịch presept có nồng độ đậm đặc 1% (10.000 ppm, tức 7 viên 2,5 g/1 lít nước) và giữ trong thời gian 10 phút.
8. Một số điểm cần lưu ý khi sử dụng hóa chất:
Tránh sờ tay lên mắt. Nếu clo vào mắt, ngay lập tức phải rửa với nước sạch ít nhất 15 phút và sau đó đi khám.
Clo không được sử dụng chung hoặc trộn với chất tẩy rửa khác, vì nó sẽ làm giảm hiệu quả và là nguyên nhân của sự phản tác dụng của hóa chất.
Khí độc được tạo ra khi clo tự do được trộn với acid của chất tẩy rửa như là khi sử dụng làm sạch và khử khuẩn nhà vệ sinh và khí độc này có thể là nguyên nhân gây chết hoặc tổn thương. Nếu cần thiết thì bước đầu tiên là sử dụng chất tẩy rửa và sau đó làm sạch với nước và cuối cùng mới sử dụng dung dịch có clo tự do để khử khuẩn.
Clo nguyên chất không bị pha loãng sẽ giải phóng ra khí độc khi nó tiếp xúc với ánh sáng và phải chứa ở nơi có nhiệt độ lạnh và đặt trong nhà kho tránh tầm với của trẻ em.
Sodium hypochlorit sẽ bị mất tác dụng với thời gian, để đảm bảo hiệu quả của sản phẩm, sử dụng clo mới mua và tránh để quá lâu.
Dung dịch clo phải được pha mỗi ngày, có dán tên, ngày sử dụng và không sử dụng khi đã pha quá 24 giờ và phải đổ đi.
Cht hữu cơ làm mt tác dụng của clo, do vậy bề mặt phải được làm sạch các chất hữu cơ trước khi khử khuẩn với clo.
Đậy kín dung dịch clo sau khi đã pha, tránh ánh sáng, để trong thùng tối (nếu có thể) và để xa tầm tay của trẻ em.
Xem thêm phần 7

Quyết định của Bộ Y tế - Hướng dẫn vệ sinh khu phẫu thuật - Phần 5

Quyết định của Bộ Y tế - Hướng dẫn vệ sinh khu phẫu thuật - Phần 5

SHARE THIS


CÁC PHỤ LỤC
Phụ lục 1.
Hóa chất sử dụng trong vệ sinh môi trường phòng/khu phẫu thuật 9101213
Kết quả khảo sát thực trạng công tác vệ sinh buồng/khu phẫu thuật tiến hành năm 2014 tại một số bệnh viện do Dự án Tăng cường y tế tuyến tỉnh của GIZ cho thấy hầu hết các bệnh viện sử dụng hóa chất thông dụng chứa clo để làm sạch và khử khuẩn môi trường phòng/khu phẫu thuật. Trong đó có tới 50% bệnh viện sử dụng cloramin B, 33% bệnh viện sử dụng Javel và khoảng 16% bệnh viện sử dụng Precept. 50% bệnh viện có sử dụng hóa chất vệ sinh công nghiệp có hương thơm để vệ sinh môi trường bên ngoài phòng phẫu thuật do các công ty vệ sinh công nghiệp thực hiện (thực chất các loại hóa chất này đều chứa clo). Vì vậy, hướng dẫn này ngoài việc hướng dẫn quy trình làm sạch, vệ sinh mà còn quan tâm đến hướng dẫn sử dụng hóa chất cho vệ sinh môi trường khu phẫu thuật.8
1. Nguyên tắc lựa chọn hóa chất làm sạch và khử khuẩn bề mặt môi trường
Hóa chất phải có phổ kháng khuẩn rộng;
Có khả năng làm sạch và tẩy rửa tốt;
Tác dụng nhanh khi tiếp xúc với bề mặt môi trường;
Có khả năng pha loãng và nồng độ sau pha ổn định kéo dài;
Không bị phân hủy bởi tác động của các yếu tố môi trường;
An toàn cho nhân viên, NB, môi trường;
Hiệu quả khử khuẩn kéo dài trên bề mặt môi trường, vật dụng;
Dễ dàng sử dụng;
Không mùi (có mùi dễ chịu nếu có);
Kinh tế và d tìm kiếm trên thị trường.
2. Nguyên tắc pha và sử dụng hóa chất làm sạch, và khử khuẩn bề mặt môi trường
2.1. Hóa chất làm vệ sinh và khử khuẩn được chia thành những liều nhỏ cho từng lần pha, phù hợp với khối lượng dung dịch sử dụng mỗi lần, mỗi ngày. Bên ngoài gói, chai/lọ hóa chất đậm đặc phải có nhãn ghi: tên, hàm lượng, cách pha để đảm bảo người dùng thuận tiện, pha chính xác.
2.2. Hóa chất làm vệ sinh và khử khuẩn được pha mỗi ngày, pha đúng nồng độ chỉ dẫn theo mục đích, đối tượng làm sạch, khử khuẩn. Hóa chất sau khi pha phải được bảo quản tránh bay hơi và làm mất tác dụng trong suốt quá trình chưa sử dụng, thời gian bảo quản sau pha tùy theo loại sản phẩm sử dụng.
2.3. Hóa chất luôn được bảo quản để trong thùng, hộp đậy nắp, màu tối, tránh ánh sáng và để cách xa tầm tay của trẻ em, xa nơi để thực phẩm chế biến. Không đựng hóa chất khử khuẩn trong các dụng cụ, chai thùng (đã và đang) dùng chứa thức ăn, nước uống thông dụng trên thị trường.
2.4. Pha hóa chất ở nơi có thông khí tốt. Người thực hiện pha hóa chất không đứng cui gió. Chỉ pha dung dịch có chứa clo với nước lạnh. Không dùng miệng để hút hóa chất bằng ống hút, nếu cần hãy sử dụng bơm hút (quả bóp) bằng tay hoặc máy.
2.5. Không đựng chung các loại hóa chất trong cùng vật chứa hoặc pha trộn với chất tẩy rửa khác để tránh các phản ứng hóa học trung hòa, làm giảm hiệu quả, phản tác dụng của hóa chất.
2.6. Khi pha hóa chất, người pha phải sử dụng đầy đủ phương tiện phòng hộ cá nhân như: khẩu trang, găng tay cao su và tạp dề chống thấm nước, kính bảo vệ mắt tránh dung dịch bị bắn vào mắt, miệng và cơ thể. Rửa tay ngay sau khi tháo găng.
2.7. Điều dưỡng trưởng khoa/khu/phòng phẫu thuật và điều dưỡng trưởng khoa KSNK chịu trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra nhân viên thực hành vệ sinh pha và bảo quản hóa chất khử khuẩn cho đúng nồng độ.
2.8. Tất cả NVYT phụ trách việc vệ sinh môi trường và những người làm trực tiếp đều phải được hướng dẫn về vấn đề chọn lựa hóa chất, cách sử dụng và xử lý khi có sự cố xảy ra, tai nạn ngộ độc, dị ứng, bỏng hóa chất.
3. Một số hóa chất có thể sử dụng trong làm sạch bề mặt phòng mổ
Có rất nhiều khuyến cáo cho việc sử dụng hóa chất trong vệ sinh phòng mổ, tuy nhiên với những cơ sở y tế nguồn lực còn hạn chế, thì WHO và nhiều tổ chức khác khuyến cáo việc dùng hóa chất sẵn có và giá thành chấp nhận được là Clo. Với bề mặt máy có diện tích môi trường nhỏ hoặc khi khẩn cấp có thể sử dụng hóa chất sát khuẩn pha trong cồn 70° để lau khử khuẩn bề mặt, tuy nhiên rất hạn chế đối với những vùng có sử dụng dao điện trong phẫu thuật.
Để khử khuẩn bề mặt người ta có thể sử dụng dung dịch hydrogen peroxide phun sương khô, hoặc hỗ trợ bằng tia cực tím có bước sóng khoảng 280 nm, tuy nhiên cả hai phương pháp trên khá tốn kém cho những nơi có nguồn lực hạn hẹp.
4. Hướng dẫn cách pha hóa chất chứa clo để làm sạch, khử khuẩn bề mặt buồng bệnh và phòng/khu phẫu thuật
Các hợp chất chứa Clo (Cl) là một nguyên tố thuộc nhóm halogen được sử dụng rộng rãi để khử khuẩn do có hoạt tính diệt khuẩn cao nhờ phản ứng ôxy hóa khử. Khi hòa tan trong nước, các hóa chất này sẽ giải phóng ra một lượng clo hoạt tính có tác dụng diệt khuẩn.
Hoạt chất có tác dụng chủ yếu của các hợp chất chứa Clo là Axit Hypocloro (HCIO) ở dạng không phân ly. Hoạt chất này sẽ bền vững hơn ở các chế phẩm chứa Clo có pH axit, do vậy các chế phẩm Clo có pH càng thấp (càng axit) thì tác dụng diệt khuẩn càng mạnh. Chẳng hạn, Natri Dichloroisocyanurate (NaDCC) sẽ có tác dụng mạnh hơn hẳn so với dung dịch Javel có cùng hàm lượng Clo tổng cộng do hai nguyên nhân: Do Javel có bản chất kiềm còn NaDCC có bản chất axit; hơn nữa với NaDCC, chỉ có 50% lượng Clo sẵn có nằm ở dạng tự do (HClO và OCl-), phần còn lại nằm ở dạng hợp chất (monochloroisocyanurate và dichloroisocyanurate).
Các hóa chất có chứa clo thường sử dụng ở Việt Nam bao gồm:
Cloramin B chứa hàm lượng 25 - 30% clo hoạt tính
Cloramin T chứa hàm lượng 25% clo hoạt tính
Canxi hypocloride (Clorua vôi) chứa hàm lượng 70% clo hoạt tính
Bột Natri dichloroisocianurate chứa hàm lượng 60% clo hoạt tính
Nước Javel (Natri hypocloride hoặc Kali hyphocloride).
Nên phân khu vực phẫu thuật làm 3 vùng khác nhau dựa vào nguy cơ phơi nhiễm với máu, dịch cơ thể và đòi hỏi nồng độ hóa chất khác nhau như bảng 1 dưới đây:
Xem thêm phần 6

Quyết định của Bộ Y tế - Hướng dẫn vệ sinh khu phẫu thuật - Phần 4

Quyết định của Bộ Y tế - Hướng dẫn vệ sinh khu phẫu thuật - Phần 4

SHARE THIS
5. Quy trình pha dung dịch khử khuẩn cho vệ sinh bề mặt buồng/khu phẫu thuật
5.1. Chuẩn bị phương tiện, hóa chất
Phương tiện phòng hộ cá nhân: găng tay vệ sinh, kính bảo hộ, khẩu trang, quần áo bảo hộ, tạp dề nilon, ủng.
Xô đựng nước sạch ở nhiệt độ thường, số lượng vừa đủ để pha sử dụng
Hóa chất ty rửa, khử khuẩn cần thiết, hàm lượng đủ dùng
Que hòa dung dịch.
5.2. Quy trình pha dung dịch
Bước 1
Vệ sinh tay
Bước 2
Mang


PTPHCN: Mũ, găng tay, kính, kh
u trang, tạp d
Bước 3
Chọn địa điểm pha thoáng khí. Đứng đầu gió (nếu có gió).
Bước 4
Ly đủ nước sạch vào thùng, xô, chậu theo tỷ lệ định pha chế đúng theo hướng dẫn của bệnh viện.
Bước 5
Chế hóa chất vào nước sạch theo mục đích sử dụng và nồng độ hướng dẫn của bệnh viện.
Bước 6
Dùng que gỗ hoặc nhựa khuấy nước và hóa chất cho đến khi hóa chất được hòa tan trong nước.
Bước 7
Đậy nắp thùng, hoặc xô dung dịch hóa chất nếu chưa dùng ngay. Dùng dung dịch pha trong vòng 24 giờ.
Phần VI. Trách nhiệm các cá nhân trong vệ sinh môi trường, bề mặt khu phẫu thuật
Các cá nhân liên quan đến vệ sinh môi trường bề mặt buồng khu phẫu thuật phải thực hiện nhiệm vụ theo quy định tại Thông tư 13/2012/TT-BYT ngày 20/8/20127 về Hướng dẫn công tác gây mê hồi sức và các quy định trách nhiệm sau đây.
1. Lãnh đạo bệnh vin
Đầu tư tối đa trong điều kiện có thể để đảm bảo thiết kế khu phẫu thuật đạt các tiêu chuẩn về an toàn, thuận tiện, đúng nguyên tắc vệ sinh môi trường khu phẫu thuật.
Đu tư điều kiện đảm bảo cho việc thực hiện vệ sinh môi trường của khu phẫu thuật theo qui định.
Ban hành các văn bản hướng dẫn, các chế tài liên quan về vệ sinh môi trường khu phẫu thuật.
Chỉ đạo các khoa, phòng trong bệnh viện phối hợp, tổ chức thực hiện nghiêm túc nội dung Hướng dẫn này.
2. Trưởng khoa Gây mê hồi sức, Trưởng buồng hoặc khu phẫu thuật
Chịu trách nhiệm trước Giám đốc về tổ chức triển khai các hoạt động tại khu phẫu thuật, trong đó có chất lượng vệ sinh môi trường khu phẫu thuật thông qua phân công, điều hành, kiểm tra việc sắp xếp, vệ sinh và đảm bảo các nguyên tắc và qui định của khu phẫu thuật.
Đ xuất kịp thời những yêu cầu cần thiết đảm bảo về vệ sinh an toàn tại khu phẫu thuật để lãnh đạo bệnh viện giải quyết.
Thực hiện công tác đào tạo, huấn luyện cho nhân viên, học sinh, sinh viên về vệ sinh môi trường khu phẫu thuật.
Lập kế hoạch vệ sinh môi trường khoa GMHS, phòng và khu phẫu thuật, bao gồm: danh mục vệ sinh, lịch vệ sinh tuần, tháng, 6 tháng, năm các vật dụng, trang thiết bị và môi trường của khoa (tủ lạnh, điều hòa nhiệt độ, cửa sổ...)
3. Điều dưỡng trưởng khoa gây mê hồi sức hoặc Điều dưỡng trưởng khu phẫu thuật
Chịu trách nhiệm trước trưởng khoa về việc tổ chức thực hiện công tác vệ sinh môi trường /khu phẫu thuật.
Lập kế hoạch, tổ chức thực hiện lịch vệ sinh khu phẫu thuật.
Phân công điu dưỡng, kỹ thuật viên, hộ lý và nhân viên vệ sinh công nghiệp của khoa/phòng chịu trách nhiệm vệ sinh môi trường khu phẫu thuật đúng theo qui định.
Giám sát/kiểm tra sự tuân thủ ra/vào khu phẫu thuật đảm bảo nguyên tắc và qui trình vệ sinh, vô khuẩn.
Đánh giá và ghi chép lại mức độ hoàn thành công việc của các thành viên trong công tác vệ sinh và duy trì vệ sinh môi trường khu phẫu thuật.
Giám sát chất lượng công tác vệ sinh môi trường Khu phẫu thuật.
Dự trù, lĩnh và phân phối phương tiện, hóa chất đảm bảo cho công tác vệ sinh môi trường khu phẫu thuật.
Lập kế hoạch bảo dưỡng phương tiện, giám sát bảo quản, vận hành hệ thống khu phẫu thuật đúng qui trình.
Đề xuất Trưởng khoa hình thức xử lý kịp thời với các cá nhân vi phạm qui định về vệ sinh môi trường khu phẫu thuật.
Tham gia đào tạo, huấn luyện cho nhân viên, học sinh, sinh viên về vệ sinh môi trường khu phẫu thuật.
4. Điều dưỡng, Kỹ thuật viên khoa Gây mê hồi sức hoặc khu phẫu thuật
Chịu trách nhiệm trước trưởng khoa và điều dưỡng trưởng về thực hiện các qui định vệ sinh môi trường, quản lý và sử dụng phương tiện - dụng cụ trong buồng/khu phẫu thuật được phân công.
Tuân thủ nguyên tắc, quy trình vệ sinh môi trường, bề mặt bên trong khu phẫu thuật, quản lý đồ vải và phân loại, thu gom chất thải phát sinh đúng quy định.
Chịu trách nhiệm bảo quản, làm sạch, các trang thiết bị chuyên môn phục vụ phẫu thuật.
Phân loại, thu gom và vận chuyển chất thải sau mỗi ca phẫu thuật đúng quy định.
Phân loại, thu gom, vận chuyển và xử lý đồ vải đúng quy định.
Giám sát, đôn đốc, hỗ trợ các thành viên trong kíp phẫu thuật thực hiện đúng quy định vệ sinh khu phẫu thuật.
Hướng dẫn học sinh, sinh viên thực hiện đúng nguyên tắc, quy định vệ sinh môi trường khu phẫu thuật.
5. Hộ lý, y công, nhân viên vệ sinh khoa GMHS và khu phẫu thuật
Hộ lý, nhân viên vệ sinh khoa GMHS hoặc khu phẫu thuật phải được đào tạo kiến thức vệ sinh làm sạch buồng, khu phẫu thuật, được kiểm tra kỹ năng thực hành trước khi tham gia làm việc tại khu phẫu thuật.
Chịu trách nhiệm vệ sinh sàn, tường, cửa và thu gom đồ vải, chất thải trước mỗi ngày làm việc, sau mỗi ca phẫu thuật, kết thúc một ngày làm việc đúng qui định.
Chịu trách nhiệm trước điều dưỡng trưởng khoa GMHS hoặc khu phẫu thuật về công tác vệ sinh khu vực phụ cận phòng mổ như văn phòng, hành lang, khu tiếp đón NB, khu hồi tỉnh, phòng thay đồ, khu vực và bồn vệ sinh tay, nhà tắm, nhà vệ sinh, khu vực x lý dụng cụ, khu vực cất giữ đồ vệ sinh, các tủ đá, kho đựng dụng cụ và phương tiện vận chuyển NB.
Chịu sự giám sát, kiểm tra của điều dưỡng trưởng khoa GMHS hoặc điều dưỡng trưởng buồng/khu phẫu thuật.
6. Phẫu thuật viên
Chịu sự giám sát của kíp phẫu thuật và nhân viên khu phẫu thuật về việc tuân thủ qui định vệ sinh môi trường.
Tuân thủ nguyên tắc, quy định vệ sinh môi trường khu phẫu thuật: vệ sinh tay, sử dụng PTPHCN ra vào buồng phẫu thuật, khu phẫu thuật.
Giám sát mọi thành viên tham gia phẫu thuật tuân thủ qui trình an toàn phẫu thuật, vệ sinh môi trường khu phẫu thuật.
7. Sinh viên, học viên: thực hiện đúng nguyên tắc, quy định vệ sinh môi trường khu phẫu thuật: vệ sinh tay, sử dụng PTPHCN, hạn chế đi lại và ra vào buồng, khu phẫu thuật.
8. Trưởng khoa Kiểm soát nhiễm khuẩn
Xây dựng Hướng dẫn lựa chọn, cách pha, nồng độ và cách sử dụng hóa chất chất tẩy rửa bề mặt, hóa chất khử khuẩn trong vệ sinh môi trường bệnh viện để trình Giám đốc bệnh viện phê duyệt.
Xây dựng Hướng dẫn kiểm tra, giám sát vệ sinh môi trường buồng và khu phẫu thuật.
Chịu trách nhiệm chất lượng vô khuẩn dụng cụ, phương tiện, đồ vải cho khu phẫu thuật.
Kiểm soát thường xuyên và ghi chép lại kết quả kiểm soát môi trường buồng và khu phẫu thuật.
Phối hợp với Phòng Điều dưỡng, điều dưỡng trưởng khoa GMHS và điều dưỡng trưởng khu phẫu thuật để lập kế hoạch, tổ chức đào tạo, huấn luyện vệ sinh môi trường khu phẫu thuật.
9. Trưởng phòng Điều dưỡng
Phối hợp với Khoa kiểm soát nhiễm khuẩn thực hiện công tác kiểm tra, giám sát quy trình và kết quả vệ sinh môi trường phòng/khu phẫu thuật.
Phối hợp với Khoa KSNK, Phòng KHTH và khoa GMHS trong đào tạo, xây dựng quy trình, quy định vệ sinh môi trường khoa GMHS, khu phẫu thuật để trình lãnh đạo bệnh viện xem xét, phê duyệt.
Xem thêm phần 5